Cúm A là một bệnh do virus cúm mùa gây ra và dễ trở thành đại dịch. Trong một số trường hợp, nhiễm cúm A nhẹ có thể tự khỏi. Tuy nhiên, nhiều trường hợp ở mức độ nặng có thể đe dọa trực tiếp tới tính mạng. Cúm A có nhiều triệu chứng giống với cảm lạnh thông thường nên có thể gây nhầm lẫn cho người bệnh. Vậy những triệu chứng cúm A điển hình, phân biệt với cảm lạnh là gì?
Bệnh cúm A thường xuất hiện vào mùa đông xuân khi thời tiết lạnh. Các triệu chứng của bệnh thường xuất hiện đột ngột và dễ nhận biết. Một số triệu chứng cúm A điển hình có thể kể đến như:
Các triệu chứng cúm A như: Chảy nước mũi, Sốt cao, Ho,…
Thông thường, bệnh có thể tự khỏi trong vòng 2 – 7 ngày nếu được điều trị đúng cách. Tuy nhiên, ở một số trường hợp bệnh có thể trở nên nặng hơn và gây ra các biến chứng nguy hiểm.
Đặc biệt, những đối tượng có khả năng gặp các biến chứng cao hơn như: Trẻ em, người già trên 65 tuổi, người suy giảm miễn dịch hoặc những người mắc các bệnh lý mạn tính.
Một số biến chứng thường gặp khi mắc cúm A như:
Các đối tượng có nguy cơ gặp biến chứng khi mắc cúm A
Vì vậy, hãy đến gặp bác sĩ ngay nếu đã sử dụng các biện pháp điều trị trong vài ngày nhưng các triệu chứng không được cải thiện.
Cúm A và cúm thông thường là hai bệnh lý hoàn toàn khác nhau. Tuy nhiên, mọi người thường rất dễ bị nhầm lẫn giữa hai căn bệnh này.
Bởi chúng đều do tác nhân gây bệnh chính là virus xâm nhập vào đường hô hấp trên như mũi và họng.
Bên cạnh đó, cả hai bệnh này cũng có một số triệu chứng tương đồng nhau như: Ho, đau họng, mệt mỏi, nghẹt mũi, chảy nước mũi, sốt,… Thời gian bị bệnh có thể khéo dài 5-7 ngày nếu điều trị kịp thời.
Tuy nhiên, cúm A thường có các triệu chứng và biến chứng ở mức độ nặng hơn và thời gian hồi phục cũng lâu hơn cúm thông thường. Chính vì vậy, có một số điểm khác nhau để phân biệt hai bệnh lý này, như sau:
Tốt nhất các bạn hãy đến bệnh viện hoặc sử dụng các dụng cụ test để xác định chính xác được nguyên nhân gây bệnh.
Mặc dù mắc cúm A có thể tự khỏi nhưng các bạn không nên xem nhẹ bệnh này. Hãy đi khám bác sĩ càng sớm càng tốt để biết mức độ cũng như tình trạng bệnh.
Từ đó có những biện pháp điều trị hợp lý để có thể hồi phục sức khỏe nhanh nhất và tránh các biến chứng nguy hiểm xảy ra.